Nguyên tắc cơ bản khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ

Có phải bạn đang tìm kiếm chủ đề về => Nguyên tắc cơ bản khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ phải không? Nếu đúng như vậy thì mời bạn xem nó ngay tại đây. Xem thêm các Thắc Mắc Bốn Phủ tại đây => Đạo mẫu

Có ý nghĩa:
Theo tập quán văn hóa truyền thống, ở mỗi tỉnh, làng, xã ở Việt Nam đều có đình, đền, miếu, am là nơi thờ tự các vị Thần, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Các vị thần, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là những vị tổ tiên có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh bảo vệ và dựng nước của nhân dân Việt Nam. Tuy nhiên, không phải ai cũng biết những nguyên tắc cơ bản để đi lễ đúng cách
Ngày nay, theo phong tục xưa, người Việt trên mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, hội tại đình, đền, miếu, phủ vào các dịp lễ, tết, tuần, sóc, hội. để tỏ lòng thành kính, ngưỡng mộ và biết ơn các công thần có công với đất nước.
Đình, đền, miếu, phủ cùng với sự lưu truyền phép thuật của các vị thần, trong nhiều trường hợp đã đi vào lịch sử hào hùng của dân tộc Việt Nam, góp phần không nhỏ vào việc giữ vững tình cảm yêu nước. Các nơi thờ tự Đình, Đền, Đền, Phủ cũng là nơi sinh hoạt tín ngưỡng, tâm linh. Người dân mong rằng bằng các hành vi tôn giáo, họ có thể cầu trời phù hộ cho bản thân, gia đình và cộng đồng được bình an, thành đạt và thịnh vượng, bình an, hóa ác thành cát, giải hạn. ngoại trừ tội lỗi …
Lễ hội mua sắm
Theo phong tục dân gian khi đi lễ đình, chùa, miếu, phủ cần có lễ vật có thể lớn, nhỏ, nhiều, ít, sang trọng hoặc nhỏ tùy thích. Dù ở những nơi thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người dân vẫn có thể mua đồ chay như hương, hoa quả,… để cúng.
ƯU ĐÃI
1. Mùa chay: Gồm hoa, trà, trái cây, phẩm vật,… dùng để cúng Phật, Bồ tát (nếu có).
Mùa Chay còn được dùng để dâng Thánh Mẫu. Trong trường hợp này, hãy mua thêm một số mã để tặng kèm: tiền, vàng, mũ, hia …
2. Lễ hội mặn: Bao gồm thịt gà, thịt lợn, xúc xích, giò chả … được làm kỹ lưỡng, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ ngũ vị đại thần, tức ban công hội đồng.
3. Lễ hội sinh vật sống: Bao gồm trứng, gạo, muối hoặc mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài pound)
Đây là lễ dành riêng cho lễ cúng Ngũ hổ, Bạch xà, các vị Thanh xà đặt trong hội đồng hạ tứ phủ.
Theo nghi lễ thông thường, nó gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai chén nhỏ, một miếng thịt mồi được cắt (không vỡ) thành năm phần, để sống. .
Cùng với lễ này còn có thêm tiền vàng.
4. Nhà muối sơn: Trong đó có các món đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, trái chanh… Nếu có món xôi nếp cẩm thì cũng thuộc lễ hội này.
Theo thông lệ, khi sắm lễ mặn, người ta thường mua 15: 15 con ốc, con ghẹ, 15 trái ớt, trái chanh hoặc có thể chỉ 1 trái nhưng cắt ra thành 15 phần …
Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ ở Bàn Sơn Trang:
1 vị thần
2 người hầu
12 người đẹp
5. Lễ cúng cô, cúng ông: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, mũ, áo … (hàng mã) gương, lược … Tức là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻ nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ nhắn, xinh xinh và được gói trong những chiếc túi nhỏ xinh xinh.
6. Lễ Thành Hoàng, Thủ Điện: Thường dùng cho lễ mặn: chân giò luộc, xôi, rượu, tiền, vàng …
Trình tự lễ cúng
– Theo thông lệ, người ta cúng Thổ thần, canh giữ Đền trước, gọi là lễ. Gọi là lễ vì là lễ để báo cáo với Thần linh Thổ địa nơi mình đến dâng lễ. Người có tín ngưỡng thờ Thần cao được tiến hành nghi lễ tại đình, chùa, miếu, phủ.
Sau đó nhân dân lại sửa sang lễ vật. Mỗi lễ được sắp đặt trên các mâm, mâm đặc trưng để thờ ở Đình, Đền, Phủ, Phủ.
– Tiếp theo là đặt lễ lên các ban. Khi dâng lễ vật phải cung kính dùng hai tay để dâng lễ vật và đặt cẩn thận trên bàn thờ. Cần đặt lễ vật trên ban chính trở lại ban ngoài cùng.
Sau khi đặt lễ vật lên các ban mới được thắp hương.
– Khi hành lễ phải cúng từ bàn thờ chính ra bàn thờ ngoài cùng. Thường thì lễ cuối cùng là bàn thờ bà để cúng ông.
Ghi chú:
+ Không để tiền lên ban, mâm quả, tay / người có Phật / Thánh …, hãy bỏ vào hòm công đức.
+ Trước khi đi lễ không nên ăn thức ăn chế biến sẵn có Tỏi.
– Thứ tự thắp hương:
Bàn thờ chính của ban thờ đặt theo hàng dọc, chính giữa, hương án được thắp hương trước.
Bàn thờ hai bên được thắp hương sau khi thắp hương chính giữa.
Khi thắp hương nên dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 que. Thường là 3 nén.
Sau khi thắp hương xong, dùng hai tay dâng hương lên trán, làm ba lạy rồi dùng hai tay thành kính cắm hương vào bình trên bàn thờ.
Nếu có biểu diễn thì kẹp vào giữa bàn tay hoặc đặt trên đĩa nhỏ, giơ hai tay ngang với mình rồi cúi chào 3 lần.
Trước khi cầu nguyện, thường có một tiếng chuông. Đôi ba hồi chuông. Chuông xong rồi hãy cầu nguyện.
Khi tiến hành lễ dâng hương có thể đọc văn khấn, bày trước ban hoặc chỉ bày văn khấn và bày ra đĩa nhỏ rồi bày lên mâm cúng.
Khi hóa vàng phải lập lời thề và phát nguyện trước.
Lễ hội mùa hè
Sau khi kết thúc văn khấn và lễ tại các bàn thờ, trong khi chờ tuần hương, quý khách có thể tham quan thắng cảnh nơi thừa tự, chiêm bái.
Khi thắp hết một tuần hương thì có thể thắp thêm một tuần hương nữa. Thắp hương xong thì lạy 3 lạy trước mỗi bàn thờ, sau đó hạ tiền, vàng … Khi quy đổi tiền, vàng, … phải chuyển từng lễ một, từ lễ của bàn thờ chính sang lễ. lễ cuối cùng của lễ hóa vàng … tại bàn thờ cô thờ ông.
Sau khi hóa vàng mã, họ hạ các lễ vật khác xuống. Khi hạ lễ, hạ từ ban ngoài cùng vào ban chính. Riêng những lễ vật ở bàn thờ Cô như gương, lược… thì nên để trên bàn thờ hoặc về nơi đặt bàn thờ này thì nên để ở đó nhưng không được. mang trở lại.
Thông tin thêm Nguyên tắc cơ bản khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ
Nguyên tắc cơ bản khi đi lễ ở Đình, Đền, Miếu, Phủ
#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
[rule_3_plain]#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
Ý nghĩa:
Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản khi đi lễ như thế nào cho đúng cách thì không phải ai cũng biết
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Sắm lễ
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
ĐỒ LỄ
1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…
2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.
3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng)
Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống.
Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.
4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần…
Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:
1 vị chúa
2 vị hầu cận
12 vị cô sơn trang
5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻe nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…
Trình tự dâng lễ
– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cao lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễtại Đình, Đền, Miếu, Phủ.
Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.
– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.
– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.
– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.
Lưu ý:
+ Không đặt tiền lên các ban, các mâm quả, vào tay/người tượng Phật/Thánh …, vui lòng cho vào hòm công đức
+ Trước khi đi lễ không nên ăn những thực phẩm chế biến có Tỏi
– Thứ tự khi thắp hương:
Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.
Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.
Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.
Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.
Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.
Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.
Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dângcúng cũng được.
Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.
Hạ lễ
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ cảu ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.
Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc trả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
.fb-background-color {
background: #ffffff !important;
}
.fb_iframe_widget_fluid_desktop iframe {
width: 100% !important;
}
#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
Ý nghĩa:
Theo tập tục văn hoá truyền thống, ở mỗi tỉnh thành, làng, xã Việt Nam đều có các Đình, Đến, Miếu, Phủ là nơi thờ tự Thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu. Các vị thần linh, Thành Hoàng, Thánh Mẫu là các bậc tiền nhân đã có công với cộng đồng làng xã, dân tộc trong lịch sử đấu tranh giữ nước và dựng nước của người Việt Nam. Tuy nhiên các nguyên tắc cơ bản khi đi lễ như thế nào cho đúng cách thì không phải ai cũng biết
Ngày nay, theo nếp xưa người Việt Nam ở khắp mọi miền đất nước hàng năm vẫn đi lễ, đi trẩy Hội ở các Đình, Đền, Miếu, Phủ vào các ngày lễ, tết, tuần tiết, sóc, vọng và ngày Hội, để tỏ lòng tôn kinh, ngưỡng mộ biết ơn các bậc Tôn thần đã có công với đất nước.
Đình, Đền, Miếu, Phủ cùng với sự lưu truyền sự linh diệu của các thần trong nhiều trường hợp đã đi vào trang sử oai hùng của dân tộc Việt Nam góp phần không nhỏ vào việc duy trì tình cảm yêu nước. Nơi thờ tự Đình, Đền, Miếu, Phủ còn là những nơi sinh hoạt tâm linh, tín ngưỡng. Con người hy vọng rằng bằng những hành vi tín ngưỡng, có thể cầu viện đấng Thần linh phù hộ cho bản thân, cùng gia đình, cộng đồng được an khang, thành đạt và thịnh vượng, yên bình, biến hung thành cát, giải trừ tội lỗi…
Sắm lễ
Theo phong tục cổ truyền khi đến Đình, Đền, Miếu, Phủ nên có lễ vật có thể to, nhỏ, nhiều, ít, sang, mọn tuỳ tâm. Mặc dù ở những nơi này thờ Thánh, Thần, Mẫu nhưng người ta vẫn có thể sắm các lễ chay như hương hoa quả, oản,… để dâng cũng được.
ĐỒ LỄ
1. Lễ Chay: Gồm hương hoa, trà, quả, phẩm oản… dùng để lễ ban Phật, Bồ Tát (nếu có).
Lễ chay cũng dùng để dâng ban Thánh Mẫu. Trong trường hợp này sắm thêm một số hàng mã để dâng cũng như: tiền, vàng, nón, hia…
2. Lễ Mặn: Gồm gà, lợn, giò, chả… được làm cẩn thận, nấu chín. Nếu có lễ này thì đặt bàn thờ Ngũ vị quan lớn tức là ban công đồng.
3. Lễ đồ sống: Gồm trứng, gạo, muối hoặc thịt mồi (một miếng thịt lợn khoảng vài lạng)
Đây là lễ dành riêng cho việc dâng cúng quan Ngũ Hổ, Bạch xà, Thanh xà đặt ở hạ ban Công Đồng Tứ phủ.
Theo lễ thường thì gồm 5 quả trứng vịt sống đặt trong một đĩa muối, gạo, hai quả trứng gà sống đặt trong hai cốc nhỏ, một miếng thịt mồi được khía (không đứt rời) thành năm phần, để sống.
Kèm theo lễ này cũng có thêm tiền vàng.
4. Cỗ mặn sơn trang: Gồm những đồ đặc sản Việt Nam: cua, ốc, lươn, ớt, chanh quả… Nếu có gạo nếp cẩm nấu xôi chè thì cũng thuộc vào lễ này.
Theo lệ thường, khi sắm lễ mặn sơn trang, người ta thường sắm theo con số 15: 15 con ốc, cua, 15 quả ớt, chanh hoặc có thể chỉ cần 1 quả nhưng được khía ra làm 15 phần…
Con số 15 này tương ứng với 15 vị được thờ tại ban sơn trang:
1 vị chúa
2 vị hầu cận
12 vị cô sơn trang
5. Lễ ban thờ cô, thờ cậu: Thường gồm oản, quả, hương hoa, hia, hài, nón, áo… (đồ hàng mã) gương, lược… Nghĩa là những đồ chơi mà người ta thường làm cho trẻe nhỏ. Nhưng lễ vật này cầu kỳ, nhỏ, đẹp và được bao trong những túi nhỏ xinh xắn, đẹp mắt.
6. Lễ thần Thành Hoàng, Thư điền: Thường dùng lễ mặn: chân giò lợn luộc, xôi, rượu, tiền, vàng…
Trình tự dâng lễ
– Theo lệ thường, người ta lễ thần Thổ địa, thủ Đền trước, gọi là lễ trình. Gọi là lễ trình vì đó là lễ cáo Thần linh Thổ Địa nơi mình đến dâng lễ. Người thực hành tín ngưỡng cao lễ Thần linh cho phép được tiến hành lễtại Đình, Đền, Miếu, Phủ.
Sau đó người ta sửa sang lễ vật một lần nữa. Mỗi lễ đều được sắp bày ra các mâm và khay chuyên dùng vào việc cúng lễ tại Đình, Đền, Miếu, Phủ.
– Kế đến là đặt lễ vào các ban. Khi dâng lễ phải kính cẩn dùng hai tay dâng lễ vật, đặt cẩn trọng lên bàn thờ. Cần đặt lễ vật lên ban chính trở ra ban ngoài cùng.
– Chỉ sau khi đã đặt xong lễ vật lên các ban thì mới được thắp hương.
– Khi làm lễ, cần phải lễ từ ban thờ chính đến ban ngoài cùng. Thường lễ ban cuối cùng là ban thờ cô thờ cậu.
Lưu ý:
+ Không đặt tiền lên các ban, các mâm quả, vào tay/người tượng Phật/Thánh …, vui lòng cho vào hòm công đức
+ Trước khi đi lễ không nên ăn những thực phẩm chế biến có Tỏi
– Thứ tự khi thắp hương:
Ban thờ chính của điện được đặt theo hàng dọc, ở gian giữa được thắp hương trước.
Các ban thờ hai bên được thắp hương sau khi đã thắp xong hương ban chính ở gian giữa.
Khi thắp hương cần dùng số lẻ: 1, 3, 5, 7 nén. Thường thì 3 nén.
Sau khi hương được châm lửa thì dùng hai tay dâng hương lên ngang trán, vái ba vái rồi dùng cả hai tay kính cẩn cắm hương vào bình trên ban thờ.
Nếu có sớ tấu trình thì kẹp sớ vào giữa bàn tay hoặc đặt lên một cái đĩa nhỏ, hai tay nâng đĩa sớ lên ngang mày rồi vái 3 lần.
Trước khi khấn thường có thỉnh chuông. Thỉnh ba hồi chuông. Thỉnh chuông xong thì mới khấn lễ.
Khi tiến hành lễ dâng hương bạn có thể đọc văn khấn, sớ trình trước các ban, hoặc chỉ cần đặt văn khấn, sớ trình lên một cái đĩa nhỏ, rồi đặt vào mâm lễ dângcúng cũng được.
Khi hoá vàng thì phải hoá văn khấn và sớ trước.
Hạ lễ
Sau khi kết thúc khấn, lễ ở các ban thờ, thì trong khi đợi hết một tuần nhang có thể viếng thăm phong cảnh nơi thừa tự, thờ tự.
Khi thắp hết một tuần nhang có thể thắp thêm một tuần nhang nữa. Thắp nhang xong, vái 3 vái trước mỗi ban thờ rồi hạ tiền, vàng… (đồ mã) đem ra nơi hoá vàng để hoá. Khi hoá tiền, vàng… cần hoá từng lễ một, từ lễ cảu ban thờ chính cho tới cuối cùng là lễ tiền vàng… ở ban thờ Cô thờ cậu.
Hoá tiền vàng xong mới hạ lễ dâng cúng khác. Khi hạ lễ thì hạ từ ban ngoài cùng vào đến ban chính. Riêng các đồ lễ ở bàn thờ Cô, thờ Cậu như gương, lược… thì để nguyên trên bàn thờ hoặc trả nơi đặt bàn thờ này có nơi để riêng thì nên gom vào đó mà không đem về.
.fb-background-color {
background: #ffffff !important;
}
.fb_iframe_widget_fluid_desktop iframe {
width: 100% !important;
}
#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
[rule_3_plain]#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ
Nguồn: https://tamlinhviet.org/
#Nguyên #tắc #cơ #bản #khi #đi #lễ #ở #Đình #Đền #Miếu #Phủ